ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ DINH DƯỠNG CỦA CÁ SAO - Poropuntius kremfii Ở HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Võ Văn Phú, Võ Văn Quý, Phạm Thị Ngoan
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 9 năm 2014, chúng tôi thu thập được 363 cá Sao (Poropuntius kremfii) tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế để phân tích đặc điểm về sinh trưởng và dinh dưỡng.
- Về sinh trưởng: Thành phần tuổi của cá Sao gồm 4 nhóm tuổi. Nhóm cá tuổi 0+ có số lượng cao nhất (41,60%), nhóm cá tuổi 3+ có số lượng thấp nhất (13,77%). Phương trình sinh trưởng của cá Sao theo Von Bertalanffy có dạng:
Về chiều dài: Lt = 378,7[1 – e -0,22703 (t + 0,91981)]
Về khối lượng: Wt = 344,1[1 – e -0,05719 (t + 0,29111) ]2,87843
- Về dinh dưỡng: Đã xác định 23 loại thức ăn có trong ống tiêu hóa cá Sao, bao gồm tảo (19 loại), động vật thủy sinh (3 loại) và mùn bã hữu cơ.
- Hệ số béo của cá theo Fulton (1902) và Clark (1928) khác nhau qua từng nhóm tuổi, dao động tương ứng 10.109 x 10-7 đến 14.217 x 10-7 và 9.867 x 10-7 đến 13.423 x 10-7. Hệ số béo cao nhất ở nhóm tuổi 3+ và thấp nhất ở nhóm tuổi 0+. Trong hầu hết các nhóm tuổi cá cái có hệ số béo cao hơn cá đực.