ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RẦY LƯNG TRẮNG SOGATELLA FURCIFERA HORVATH VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG RẦY CỦA CÁC GIỐNG LÚA

Lê Khắc Phúc, Trần Đăng Hòa

Tập 3, Số1
Thời gian xuất bản: 6/2015
Mục lục: mucluc.pdf
Email: lekhacphuc@huaf.edu.vn
Tóm tắt

Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath) là đối tượng gây hại nghiêm trọng ở các vùng trồng lúa. Hiểu rõ về đặc điểm sinh học của rầy lưng trắng và khả năng kháng rầy của các giống lúa là cơ sở để đề ra biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) rầy lưng trắng. Thời gian phát dục, thời gian sống của rầy lưng trắng phụ thuộc vào nhiệt độ. Thời gian phát dục của giai đoạn trứng ở 25oC là 6,5 ngày, ở 30oC là 4,9 ngày, tuổi 1, 2 và 3 ở 2 mức nhiệt độ không có sự sai khác ở 25 và 30oC. Thời gian phát dục tuổi 4 và tuổi 5 ở 25oC là 2,2 và 2,4 ngày, ở 30oC là 1,8 và 1,7 ngày. Thời gian từ trứng đến trưởng thành ở 25oC là 17,0 ngày và 30oC là 14,1 ngày. Thời gian tiền đẻ trứng của rầy lưng trắng ở 25oC là 5,1 ngày và 30oC là 3,9 ngày. Vòng đời của rầy lưng trắng ở 25oC là 22,1 ngày, ở 30oC là 18,0 ngày. Thời gian sống của rầy trưởng thành ở 25oC là 12,1 ngày và 30oC là 10,6 ngày. Số ngày đẻ trứng ở 25oC là 6,0 ngày, ở 30oC là 5,4 ngày. Số trứng trung bình trong một ngày do rầy lưng trắng đẻ ra ở 30oC (9,2 trứng) cao hơn so với ở 25oC (7,1 trứng). Tổng số trứng do một rầy cái đẻ ở 25oC là 107,7 trứng, ở 30oC là 114,6 trứng. Giống lúa HT1 bị nhiễm nặng đối với rầy lưng trắng. Giống Xi 23 có khả năng kháng vừa đối với rầy lưng trắng, giống Xi 21 là giống nhiễm nhẹ và giống Khang dân 18 là giống nhiễm rầy lưng trắng.

Từ khóa
IPM, giống kháng, khả năng đẻ trứng, rầy lưng trắng, Sogatella furcifera, vòng đời